UBND TP HCM vừa ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 24/2021/NQ-HĐND của HĐND Thành phố về điều chỉnh mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn.
UBND TP HCM vừa ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 24/2021/NQ-HĐND của HĐND Thành phố về điều chỉnh mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn.
Phí bảo vệ môi trường nước sinh hoạt
Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được quy định là 10% trên giá bán của 1 m³ nước sạch, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương có quyền quyết định mức phí cao hơn đối với từng đối tượng chịu phí cụ thể.
Phí bảo vệ môi trường đối với nước công nghiệp
Các cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình hàng năm dưới 20 m³/ngày sẽ phải nộp mức phí cố định dựa trên khối lượng nước thải, mà không áp dụng mức phí biến đổi. Cụ thể, trong năm 2020, mức phí bảo vệ môi trường được quy định là 1.500.000 đồng/năm. Việc hiểu rõ các quy định về mức phí này là rất quan trọng, giúp các cơ sở công nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính và góp phần vào công tác bảo vệ môi trường một cách hiệu quả.
Đối với cơ sở sản xuất, chế biến có tổng lượng nước thải trung bình trong năm từ 20m3 /ngày trở lên phí tính theo công thức sau: F = f + C
f là mức phí cố định: 1.500.000 đồng/năm (kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi là 4.000.000 đồng/năm); trường hợp cơ sở bắt đầu hoạt động sau quý I, số phí phải nộp tính cho thời gian từ quý cơ sở bắt đầu hoạt động đến hết năm, mức phí cho 01 quý = f/4.
C là phí biến đổi, tính theo: tổng lượng nước thải ra, hàm lượng thông số ô nhiễm của từng chất có trong nước thải và mức thu đối với mỗi chất theo Biểu dưới đây:
Em Y Giao (lớp 9A) cho biết, sau khi được giáo viên thông báo em và các bạn nhiệt tình tham gia. Lần đầu tiên là trước Tết Nguyên đán em tham gia dọn cỏ, nhặt rác quanh khu vực trường. Thấy việc làm ý nghĩa, thiết thực nên khi được thầy, cô thông báo tổ chức nhặt rác ở khu vực gần cầu Đăk Bla em liền đăng kí tham gia.
“Việc làm của chúng em tuy nhỏ, nhưng em hy vọng có thể góp chút sức lực để gìn giữ, bảo vệ môi trường sống trong lành”, em Y Giao chia sẻ.
Tương tự, em Y Trúc rất hào hứng, thích thú khi có cơ hội tham gia trải nghiệm, dọn vệ sinh ở khu vực công cộng. Những túi nilon, ống hút, chai nhựa… được Trúc và các bạn phân loại, thu gom để đúng nơi quy định.
“Em hy vọng mọi người sẽ nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Từ đó vứt rác đúng nơi quy định và phân loại rác nhằm tránh gây ô nhiễm môi trường”, em Y Trúc tâm sự.
Cô Phan Thị Trúc Diễm, giáo viên Trường THCS Lê Lợi cho biết, đây là một hoạt động rất thiết thực đối với học sinh. Qua đó, giáo dục các em ý thức bảo vệ, gìn giữ môi trường sống xanh-sạch-đẹp. Vào thời gian rảnh rỗi nhà trường sẽ tổ chức hoạt động nhặt rác, dọn vệ sinh với hàng chục học sinh tham gia. Giáo viên trống tiết sẽ phụ trách hỗ trợ và hướng dẫn học sinh một cách an toàn, hiệu quả.
Mức phí bảo vệ môi trường đối chất thải rắn được quy định tại Nghị định 164 về phí bảo vệ môi trường, đã hết hiệu lực vào ngày 15/07/2023 và được thay thế bởi Nghị định số 27/2023/NĐ-CP. Nghị định mới này cụ thể hóa mức thu phí bảo vệ môi trường cho các hoạt động khai thác khoáng sản như sau:
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô được quy định là 100.000 đồng mỗi tấn. Quy định này nhằm đảm bảo trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thiên nhiên và khí than hiện đang được quy định là 50 đồng/m³. Đối với khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô, hay còn gọi là khí đồng hành, mức thu phí được áp dụng là 35 đồng/m³.Đảm bảo việc bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp tuân thủ các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản được quy định theo các quy định pháp luật hiện hành về khoáng sản. Mức thu phí này tương đương 60% mức thu phí áp dụng cho loại khoáng sản tương ứng, theo Biểu khung mức thu phí được ban hành kèm theo Nghị định. Quy định này nhằm đảm bảo rằng hoạt động khai thác khoáng sản tận thu không chỉ tuân thủ các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường mà còn đóng góp vào nguồn tài chính cho công tác bảo vệ và phục hồi môi trường.
Để quy định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa trên nguyên tắc xác định mức thu phí được quy định trong Luật Phí và lệ phí, cũng như Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định. Đồng thời, Hội đồng sẽ tham khảo mức thu phí của các địa phương có hoạt động khai thác khoáng sản tương tự. Trên cơ sở đó, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định mức thu và đơn vị tính phí bảo vệ môi trường cho từng loại khoáng sản tại địa phương, đảm bảo tính phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn.