Theo Thông tư, giáo viên dự bị đại học được xếp theo 3 hạng: Giáo viên dự bị đại học hạng I; Giáo viên dự bị đại học hạng II; Giáo viên dự bị đại học hạng III.
Theo Thông tư, giáo viên dự bị đại học được xếp theo 3 hạng: Giáo viên dự bị đại học hạng I; Giáo viên dự bị đại học hạng II; Giáo viên dự bị đại học hạng III.
Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật về ngành, lĩnh vực công tác, các mục tiêu và đối tượng quản lý, hệ thống các nguyên tắc và cơ chế quản lý nghiệp vụ thuộc phạm vi công tác.
Có khả năng tham gia xây dựng và hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, quy định về quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực hoặc địa phương công tác; có khả năng tham gia nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý.
Có năng lực làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao tham mưu, đề xuất.
Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Đây được xem là tiêu chuẩn chung về phẩm chất đạo đức đối với tất cả các chức danh nghề nghiệp hành chính: Chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự và nhân viên:
Đối với công chức dự thi, xét thăng hạng lên ngạch chuyên viên phải có thời gian giữ ngạch cán sự hoặc tương đương đủ từ 3 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch cán sự thì thời gian giữ ngạch cán sự tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Như vậy, với những thông tin trên các bạn có thể nắm rõ thông tin về chức danh nghề nghiệp chuyên viên. Chúc các bạn thành công với các vị trí việc làm mà mình đang và sẽ đảm nhận!
Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp; được sử dụng làm căn cứ để thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng, bố trí và quản lý viên chức. Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp cần phải đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn theo từng chức danh đã được quy định.
Mỗi chức danh nghề nghiệp được kết cấu bao gồm:
Ngoài ra, thực hiện Công văn số 3798/SYT-TCCB ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Sở Y tế TP.HCM về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đúng tiêu chuẩn, để bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thì các chức danh sau đây cần phải có thêm chứng chỉ bồi dưỡng Nghiệp vụ Quản lý Nhà nước hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ theo yêu cầu của từng vị trí như sau:
– Bác sĩ cao cấp (hạng I) (Mã số: V.08.01.01): Chứng chỉ bồi dưỡng Bác sĩ cao cấp (hạng I).
– Bác sĩ chính (hạng II) (Mã số V.08.01.02): Chứng chỉ bồi dưỡng bác sĩ chính (hạng II).
– Bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I) (Mã số: V.08.02.04): Chứng chỉ bồi dưỡng Bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I).
– Bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II) (Mã số V.08.01.05): Chứng chỉ bồi dưỡng bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II).
– Điều dưỡng (hạng II) (Mã số V.08.05.11): Chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng II.
– Dược sĩ cao cấp (hạng I) (Mã số: V.08.08.20): Chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức danh dược sĩ cao cấp.
– Dược sĩ chính (hạng II) (Mã số: V.08.08.21): Chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức danh dược sĩ chính.
– Y tế công cộng cao cấp (hạng I) (Mã số: V.08.04.08): Chứng chỉ bồi dưỡng y tế công cộng cao cấp (hạng I).
– Y tế công cộng chính (hạng II) (Mã số: V.08.04.09): Chứng chỉ bồi dưỡng y tế công cộng chính (hạng II).
– Chuyên viên cao cấp: Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc có bằng tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị – hành chính.
– Chuyên viên chính: Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính hoặc có bằng tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị – hành chính, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến sỹ quản lý hành chính công.
– Chuyên viên (Mã số 01.003): Chứng chỉ Quản lý nhà nước ngạch chuyên viên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học ngành hành chính học, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến sỹ quản lý hành chính công.
– Cán sự (Mã số 01.004): Chứng chỉ Quản lý nhà nước ngạch cán sự.
– Ngạch nhân viên (Mã số: 01.005): Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ liên quan đến các công việc được giao nếu nhiệm vụ hoặc vị trí việc làm có yêu cầu.
– Kế toán viên cao cấp (Mã số: 06.029): Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán viên cao cấp.
– Kế toán viên chính (Mã số: 06.030): Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán viên chính.
– Kế toán viên (Mã số: 06.031): Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kế toán viên.
– Kế toán viên cao đẳng (Mã số 06a.031): Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kế toán viên.
– Kế toán viên trung cấp (Mã số 06.032): Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kế toán viên trung cấp.
– Công tác xã hội viên chính (hạng II) (Mã số: V.09.04.01): Chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên chính (hạng II).
– Công tác xã hội viên (hạng III) (Mã số: V.09.04.02): Chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên (hạng III).
– Nhân viên công tác xã hội (hạng IV) (Mã ngạch: V.09.04.03): Chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên (hạng VI).
– Nghiên cứu viên cao cấp (hạng I) (Mã số: V.05.01.01): Chứng chỉ bồi dưỡng nghiên cứu viên cao cấp (hạng I).
– Nghiên cứu viên chính (hạng II) (Mã số: V.05.01.02): Chứng chỉ bồi dưỡng nghiên cứu viên chính (hạng II).
– Nghiên cứu viên (hạng III) (Mã số: V.05.01.03): Chứng chỉ bồi dưỡng nghiên cứu viên (hạng III).
– Kỹ sư cao cấp (hạng I) (Mã số: V.05.02.05): Chứng chỉ bồi dưỡng kỹ sư cao cấp (hạng I).
– Kỹ sư chính (hạng II) (Mã số: V.05.02.06): Chứng chỉ bồi dưỡng kỹ sư cao chính (hạng II).
– Kỹ sư hạng III (Mã ngạch: V05.02.07): Chứng chỉ Bồi dưỡng kỹ sư hạng III.
– Thư viện viên hạng II (Mã số: V.10.02.05): Chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thư viện hạng II.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương viên chức tư vấn học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trường chuyên biệt công lập.
Theo đó, chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh bao gồm:
1. Viên chức tư vấn học sinh hạng III - Mã số: V.07.07.24.
2. Viên chức tư vấn học sinh hạng II - Mã số: V.07.07.23.
3. Viên chức tư vấn học sinh hạng I - Mã số: V.07.07.22.
Chuyên viên là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cơ bản trong cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở lên, chịu trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật theo ngành, lĩnh vực hoặc địa phương. Ngạch chuyên viên sẽ phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau đây:
Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương viên chức tại bảng 3 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
+ Chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng III (mã số V.07.07.24.) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
+ Chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng II (mã số V.07.07.23.) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 (nhóm A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
+ Chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng I (mã số V.07.07.22.) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Việc chuyển xếp lương đối với trường hợp khi tuyển dụng, bổ nhiệm vào chức danh viên chức tư vấn học sinh đang là công chức, viên chức chuyên ngành khác thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.